Ngày 25/12/2023, Bộ KHCN tổ chức Hội đồng nghiệm thu đề tài "Nghiên cứu biện pháp phòng chống một số loài côn trùng quan trọng (bọ trĩ và bọ xít nâu) hại cây ăn quả, cây rau ở Việt Nam và Hungary. Thuộc nhiệm vụ Nghị định thư Việt Nam - Hungary.
Hội đồng được tổ chức tại Viện BVTV, thành phần Hội đồng gồm:
1. GS.TS. Trương Xuân Lam - Chủ tịch HĐ
2. PGS.TS. Nguyễn Văn Viên – Phó chủ tịch HĐ
3. GS.TS. Phạm Văn Lầm - PB1
4. PGS.TS. Nguyễn Văn Viết - PB2
5. PGS.TS. Nguyễn Tấn Hinh
6. PGS.TS. Nguyễn Xuân Cảnh
7. TS. Đặng Vũ Thị Thanh
8. TS. Vũ Việt Hưng
9. TS. Trịnh Quang Pháp - UV, Thư ký
Về phía đơn vị chủ trì có TS. Nguyễn Văn Liêm - Viện trưởng Viện BVTV cùng tham dự.
Một số kết quả đã đạt được của đề tài:
-Đã xác định được 5 loài bọ trĩ hại trên cây ăn quả có múi, 4 loài hại xoàivà 5 loài hại cà chua, dưa chuột và ớt. Trong đó loài T. andrewsi và T. coloratus lần đầu ghi nhận ở Việt Nam.
-Đã xác định được thời gian các pha phát dục, và một số đặc điểm sinh học của 2 loài bọ trĩ hại phổ biến là Thrips hawaiiensis và Thrips palmi. Ở 25%, độ ẩm 70%, với thức ăn là hoa chuối, bọ trĩ T. hawaiiensis có thời gian các pha trứng, bọ trĩ non tuổi 1, tuổi 2, tiền nhộng và nhộng tương ứng là 2; 1,06; 2; 1,27, 2,13 ngày, thời gian vòng đời 12,14 ngày.
-Hai nhóm thiên địch quan trọng của bọ trĩ là BXBM và NNBM có phổ thức ăn rộng, ngoài bọ trĩ, thì vật mồi còn là các loài nhện hại và bọ phấn, rầy chổng cánh,.... Cả NNBM và BXBM đều có khả năng tiêu thụ bọ trĩ non và loài NNBM A. largoensis còn có khả năng tiêu thụ trứng của bọ trĩ ngoại lai.
-Đã xác định được thức ăn để nhân nuôi hàng loạt NNBM là phấn hoa cỏ nến và nhện cám Carpoglyphus lactis. Xác định được thức ăn phù hợp cho BXBM là trứng ngài gạo, trứng sâu ong và quả đậu cô ve. Liều lượng NNBM phù hợp để phòng trừ bọ trĩ hại cây ăn quả có múi là 100 – 150 con/m2 và thời gian thả khi mới ra lộc non. Đối với bọ trĩ hại dưa chuột, liều lượng thích hợp nhất từ 50 – 100 con/m2 và thời gian thả là khi cây dưa có 2- 3 lá thật.
-Bọ xít Halyomorpha halysghi nhận tại Việt Nam có đặc điểm hình thái và đặc điểm trình tự gen (đoạn gen COI), tương đồng với những kết quả đã công bố trên thế giới về loài bọ xít này. Ghi nhận các loài ong ký sinh trứng của bọ xít H. halys thuộc giống Anastatus, Trissolcus, Aprostocetus.
- Đã xác định được thời gian từ pha trứng đến trưởng thành của H. halys ở điều kiện nuôi 20,3°C; 68,7% và 26,2°C; 56,3% tương ứng là 68 ngày và 49 ngày. Khả năng sinh sản của trưởng thành bọ xít H. halys 225 và 240 trứng/con cái, tỷ lệ trứng nở 82 and 88% ở 20,3°C; 68,7% và 26,2°C; 56,3%.
-Mô hình trình diễn ứng dụng các quy trình nhân nuôi và sử dụng thiên địch trong phòng trừ bọ trĩ cho thấy BXBM và NNBM có khả năng khống chế bọ trĩ trên cây ăn quả có múi, cây dưa chuột. Hai mô hình cam CS1 và cam V2 có hiệu quả kinh tế lần lượt là 17,64% và 18,69% so với vườn đối chứng, hiệu quả kỹ thuật phòng trừ bọ trĩ cao nhất trong 2 mô hình trên lần lượt là 82,81% và 77,27%. Trong mô hình quản lý bọ trĩ hại cây dưa chuột, 2 loài thiên địch được sử dụng là NNBM A. largoensis và BXBM O. sauteri đã thiết lập được quần thể trong điều kiện sản xuất nhà lưới. Sử dụng các loài thiên địch này đã có hiệu quả quản lý bọ trĩ hại dưa chuột cao nhất đạt 88,28%, đã làm tăng 25,67% hiệu quả kinh tế so với vườn đối chứng sử dụng thuốc hóa học.
Hội đồng đã đánh giá cao kết quả đạt được và có giá trị ứng dụng trong thực tiễn.
Một số hình ảnh:
· Kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai đề tài KHCN
· Phong chức danh GS, PGS năm 2010
· Hội nghị đầu bờ: Phòng trừ bệnh thối nhũn hành, tỏi tại Hải Dương
· Hội nghị Khoa học và Công nghệ Viện BVTV năm 2010
· LỄ PHÁT ĐỘNG TẾT TRỒNG CÂY XUÂN TÂN MÃO 201
· BÁO CÁO NGÀY TÌNH HÌNH BỆNH LÙN SỌC ĐEN HẠI LÚA
· Hội thảo đánh giá kết quả thực hiện dự án: “Nâng cao năng suất và chất lượng hồng ngọt ở Việt Nam và Australia” năm 2010 và kế hoạch thực hiện trong năm 2011
· MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU NHÂN SINH KHỐI TẾ BÀO SÂU KHOANG (S. litura) ĐỂ PHỤC VỤ SẢN XUẤT CHẾ PHẨM VI RÚT NPV
· Tham quan mô hình trồng cây ăn quả ôn đới tại Bắc Hà- Lào Cai